Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2009

Kinh nghiệm học tiếng Anh

Bạn từng nghĩ tiếng Anh là môn học khó nuốt? Thật ra không phải như vậy đâu. Hãy làm theo những lời khuyên sau đây, bạn sẽ thấy hiệu quả ngay thôi.

1. Tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào bạn có cơ hội.

2. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều nơi chứ không phải chỉ trong lớp học.

3. Chơi trò chơi và tập các bài hát tiếng Anh.

4. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh, cố gắng diễn đạt bằng mọi cách có thể được kể cả dùng điệu bộ.

5. Nên hỏi lại hoặc đề nghị ngườ nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa.

6. Đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết tiếng Anh

7. Áp dụng từ và cấu trúc mới học được trong nhiều tình huống khác nhau.

8. Đọc các bài viết khác nhau về cùng một chủ điểm. Tập nói và viết theo các chủ điểm đó.

9. Cố gắng đoán nghĩa của từ, câu bằng cách can cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình huống giao tiếp (không nên quá phụ thuộc vào từ điển).

10. So sánh để hiểu được sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

11. Tự chữa lỗi trước khi được bạn hoặc thầy chữa.

12. Học theo nhóm hoặc theo cặp là tốt nhất.

13. Học thuộc các quy tắc ngữ pháp, từ mới hay các đoạn hội thoại mẫu.

14. Nghe băng và tập viết chính tả thường xuyên.

15. Thử áp dụng các phương pháp trên trong khoảng 2 - 3 tháng, bạn sẽ biết ngay kết quả học tập của mình.

Người ta thường nói về nhiều về tính cách con người, nhưng mấy ai biết hết những tính cách đó qua Tiếng Anh ....

adj:
aggressive: hung hăng; xông xáo( )
ambi
tious: có nhiều tham vọng
cautious: thận trọng, cẩn thận
careful: cẩn thận
cheerful/amusing: vui vẻ
clever: khéo léo
tacful: khéo xử, lịch thiệp
competitive: cạnh tranh, đua tranh
confident: tự tin
creative: sáng tạo
dependable: đáng tin cậy
dumb: không có tiếng nói
enthusiastic: hăng hái, nhiệt tình
easy-going: dễ tính
extroverted: hướng ngoại
faithful: chung thuỷ
introverted: hướng nội
generous: rộng lượng
gentle: nhẹ nhàng
humorous: hài hước
honest: trung thực
imaginative: giàu trí tưởng tượng
intelligent: thông minh(smart)
kind: tử tế
loyal: trung thành
observant: tinh ý
optimistic: lạc quan
patient: kiên nhẫn
pessimistic: bi quan
polite: lịch sự
outgoing: hướng ngoại, thân thiện(sociable, friendly)
open-minded: khoáng đạt
quite: ít nói
rational: có lý trí, có chừng mực
reckless: hấp tấp
sincere: thành thật, chân thật
stubborn: bướng bỉnh(as stubborn as a mule)
talkative: lắm mồm
understanding: hiểu biết(an understanding man)
wise: thông thái, uyên bác(a wise man)

lazy: lười biếng
hot-temper: nóng tính
bad-temper: khó chơi
selfish: ích kỷ
mean: keo kiệt
cold: lạnh lùng
Silly/stupid: ngu ngốc, ngốc nghếch
Crazy: điên cuồng (mang tính tích cực)
Mad: điên, khùng
Aggressive: xấu bụng
Unkind: xấu bụng, không tốt
Unpleasant: khó chịu
Cruel: độc ác

Bạn muốn tăng kỹ năng phát âm và nói tiếng Anh thật chuẩn nhưng chưa biết làm thế nào? Đây là những nguyên tắc căn bản mà Global Education muốn giới thiệu cùng các bạn để thực hiện nhiệm vụ tưởng chừng như “bất khả thi” này một cách khả thi nhất.

1. Nói thật chậm (Always speak slowly)

Hầu hết những người học tiếng Anh đều cho rằng nói tiếng Anh càng nhanh sẽ càng giống với người bản xứ bởi đa số người học tiếng Anh đều thấy khó nắm bắt thông tin khi nghe người bản xứ nói vì họ nói khá nhanh. Tuy nhiên, quan điểm “nói càng nhanh càng tốt” này là hoàn toàn sai lầm. Bạn hãy cố gắng nói thật chậm và chính xác. Tất nhiên bạn không nên nói quá chậm nhưng phải đủ chậm để bạn có thời gian thực hiện các thao tác từ môi, lưỡi và âm của từ một cách chính xác. Nếu như bạn nói chậm lại thì âm điệu và trọng âm của bạn sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn, trái lại giọng điệu phát âm của bạn sẽ nặng và khó hiểu hơn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì bạn sẽ không có đủ thời gian để hình thành âm vị và ngữ điệu chính xác. Hãy “điều khiển” tốc độ nói phù hợp như nguyên tắc nói căn bản để có thể đạt được những gì bạn muốn.

2. Phát âm tất cả các âm trong từ (Pronounce all the sounds in words)

Như đã được đề cập ở trên, luyện nói tiếng Anh với tốc độ chậm sẽ giúp bạn có thời gian tập trung đến các âm có trong từ. Có thể ngay bây giờ, bạn có thể bỏ sót âm cuối hay âm giữa của từ, hoặc những âm tiết không phải là trọng âm trong từ. Điều này không ảnh hưởng đến người nói nhưng lại gây khó khăn cho người nghe. Chính vì vậy, bạn nên tập trung tới từng âm trong từ và không bỏ sót âm nào thì kỹ năng speaking của bạn sẽ được cải thiện một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên, đây không phải là một việc đơn giản mà đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và cố gắng trong luyện tập. Sau khi các bạn đã hoàn thành nhiệm vụ đã được đặt ra ở trên, bạn có thể bắt đầu kết hợp những kỹ năng đó trong các cuộc đàm thoại hàng ngày. Hãy kiên nhẫn với bước luyện tập này và bạn sẽ thấy sự tiến bộ rõ rệt trong việc nói tiếng Anh!

3. Gắn liền với ngữ pháp mà bạn đã học (Stick to grammar you have mastered)


Không giống như những ngôn ngữ khác, tiếng Anh có một trật tự từ và những nguyên tắc ngữ pháp cần phải tuân theo. Nếu như tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ của bạn mà bạn lại áp dụng các nguyên tắc ngữ pháp của ngôn ngữ bạn vào việc nói tiếng Anh thì theo một lẽ tự nhiên bạn đã gặp lỗi rất lớn trong ngữ pháp tiếng Anh. Việc thực hiện các cấu trúc và nguyên tắc ngữ pháp trong việc thực hành nói tiếng Anh không đơn giản một chút nào.

Chính vì vậy, khi giao tiếp bằng tiếng Anh, hãy cố gắng sử dụng những cấu trúc ngữ pháp mà bạn đã được học và nắm vững. Nếu như bạn chỉ nắm vững những cấu trúc và mẫu câu đơn giản, bạn sẽ chỉ nên sử dụng chúng cho tới khi bạn có thể chắc chắn sử dụng đúng những cấu trúc phức tạp hơn. Trong văn nói, sẽ không ai để ý đến việc bạn dùng cấu trúc đơn giản hay phức tạp để đánh giá khả năng của bạn và thậm chí là cũng không ai nhận ra mức độ của các cấu trúc mà bạn đang sử dụng. Điều duy nhất mà họ nhận ra chính là những lỗi mà bạn mắc phải, chính vì vậy nguyên tắc này có thể xem là một chìa khóa vàng để bạn hoàn thiện kỹ năng speaking của mình!

4. Ghi âm lại những gì bạn nói (Record your speech often)

Ghi âm lại những gì bạn nói được xem là biện pháp tốt nhất giúp bạn kiểm tra xem mình đã nói đúng chưa? Người khác có hiểu bạn đang nói gì không? Nhận biết được sự thay đổi trong giọng nói của bạn là bước cần thiết đầu tiên để hoàn thiện khả năng nói tiếng Anh của bạn. Trong việc thực hành kỹ năng speaking với chiếc máy ghi âm của mình, bạn có thể nhận biết được những lỗi sai trong phiên âm, ngữ pháp, trọng âm, ngắt câu, nối từ. Trình tự thực hành có thể là:

    * Hầu như máy tính đầu có trang bị thiết bị để ghi âm nên bạn có thể tận dụng chúng trong việc thực hành. Nếu như không có sẵn máy tính, một chiếc đài băng hoặc máy ghi âm kỹ thuật số với một chiếc micro là một sự thay thế khá tốt. Mỗi lần thực hành như vậy, bạn chỉ cần thực hành bất cứ chủ đề nào trong vòng 1-2 phút.
    * Sau đấy bạn nghe lại đoạn băng vừa ghi và bắt đầu phân tích, hãy thật khách quan khi nhận xét bạn đang nói ở tốc độ như thế nào? Bạn có thể hiểu được bạn nói bao nhiêu phần? Đồng thời gạch chân những từ mà bạn đã phát âm sai, hoặc phát âm thiếu (chú ý: âm cuối hoặc âm giữa của từ thường xuyên bị bỏ sót).
    * Ghi lại những từ bạn nghe được hay những từ bạn nhấn mạnh hoặc là trọng âm của câu.

5. Âm lượng lớn (Speak loudly enough)

Một trong những yếu tố giao tiếp quan trọng chính là âm lượng, bất kể khi bạn nói với 1 người, 10 người hay cả trăm người thì bạn cũng cần phải nói đủ lớn để tất cả những người có mặt đều có thể lắng nghe bạn nói một cách dễ dàng? Nếu như bạn nói quá nhỏ, điều gì sẽ xảy ra?

    * Người nghe có thể yêu cầu bạn nhắc lại, nói to hơn nữa hoặc là làm rõ những điều bạn đang trình bày.
    * Thái độ của mọi người sẽ thể hiện cho bạn thấy bạn đang gặp lỗi trong bài nói của mình, có thể bạn sẽ mất tự tin và không tiếp tục được nữa.

Vậy làm thế nào để khắc phục điểm yếu này? Giải pháp không chỉ là vấn đề âm lượng mà điều quan trọng hơn nữa là không gian mà bạn thực hành. Có thể ban đầu bạn chỉ thực hành nói trong một phòng rất bé, sau đó bạn dần dần mở rộng không gian và thay đổi âm độ nói cho mình làm sao cho phù hợp. Tuy nhiên, bạn không thể thực hành kỹ năng này một mình được bởi vì bạn cần có một (hoặc nhiều) người cùng luyện tập với bạn để có thể đánh giá được sự hợp lý trong âm lượng của bạn, đồng thời cũng là mục tiêu và đối tượng để bạn nói. Thực hành nói với một âm lượng phù hợp sẽ giúp bạn tự tin hơn và có thể điều chỉnh được âm lượng của mình phù hợp với từng không gian và hoàn cảnh khác nhau.

Global Education hy vọng bài viết hôm nay sẽ giúp bạn trang bị thêm cho mình một chút kinh nghiệm để hoàn thiện hơn khả năng nói tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt!

Bạn thường dùng những động từ, tính từ ... để chỉ về trạng thái của con người, sự vật, sự việc nào đó nhưng có bao giờ bạn chia nó ra theo loại nhóm nào chưa?.. Bài viết này sẽ giúp bạn về điều đó ....

Verbs that have stative meanings can not be used in-progess tense :
1> Mental state : trạng thái tinh thần
know, realize, believe, understand, recognize, feel, suppose, desire, need
think, imagine, remember, forget, want, mean, doubt
2>Emotional state: trạng thái tình cảm
love, like, appriciate, please, prefer, hate, dislike, fear, envy, mind, care, astonish, amaze, surprise
3>Possession : sở hữu
possess, own, belong, have
4> Sense perceptions : cảm nhận của giác quan
taste, hear, see, smell, feel
5> Others existing states
seem, look, appear, sound, resemble, look like, cost, owe, weigh, equal, be, matter, consist of, contain, include
Những từ im đậm là loại đặc biệt, chúng có cả progressive meanings. For examles : These flowers smell good and Ann is smelling them.

 

Ngữ âm là điều gây ấn tượng đầu tiên và quan trọng nhất khi bạn nói Tiếng Anh vì bạn phải nói đúng thì người nghe mới hiểu được điều bạn nói. Điều quan trọng nhất là bạn phải nói rõ ràng và chính xác.

Tuy nhiên, nếu sau độ tuổi đi học bạn mới bắt đầu học Tiếng Anh tại một nước không nói Tiếng Anh thì việc có thể nói Tiếng Anh như người bản xứ là một nhiệm vụ dường như là bất khả thi.Trong những trường hợp như vậy, bạn cũng không nên nản chí vì sau đây là một số bí quyết giúp các bạn rèn luyện ngữ âm và kỹ năng nói sao cho ngày càng tiến bộ.


1. Tranh thủ nghe Tiếng Anh giao tiếp càng thường xuyên càng tốt

Hãy nghe cách người bản xứ phát âm các từ và cụm từ khác nhau rồi cố bắt chước phát âm thật giống như những gì nghe được.

2. Học các ký hiệu phiên âm

Phần lớn từ điển của các nhà xuất bản có uy tín đều có hẳn phần phụ lục (ở đầu hoặc cuối cuốn từ điển) chú thích và hướng dẫn cách đọc các ký hiệu phiên âm quốc tế. Hãy tham khảo phần phụ lục này mỗi khi học phát âm một từ mới.

3. Đừng quên học trọng âm của từ mới

Từ nào trong Tiếng Anh cũng có trọng âm hoặc ngữ điệu riêng. Trọng âm của từ rất quan trọng vì trên thực tế nếu bạn nói sai trọng âm của từ tức là bạn đã phát âm sai từ đó, dẫn đến việc người nghe không hiểu hoặc hiểu sai những gì bạn nói. Dấu móc lửng (‘) sẽ được đánh ở phía trước âm tiết trọng âm của từ.

Ví dụ: Từ "believe" có hai âm tiết (be và lieve), nhưng ta chỉ nhấn mạnh ở âm tiết thứ 2, tức là ta sẽ nói be'lieve chứ không phải 'be lieve.

4. Hãy luyện tập những âm “đánh đố” bạn nhất

Bạn có thể gặp khó khăn trong việc phát âm một số âm trong Tiếng Anh do sự khác biệt giữa Tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ của bạn.

Ví dụ: Người nói tiếng Pháp gặp khó khăn với âm "th"; người nói tiếng Trung Quốc phổ thông gặp khó khăn với âm "r" và "l"; người nói tiếng Ả Rập gặp khó khăn với âm "p" và "b".

5. Phân biệt những âm bạn hay lẫn lộn

Các bài tập luyện phát âm theo từng cặp từ nhỏ phát huy rất hiệu quả trong trường hợp này. Hãy luyện phát âm theo từng từ thay cho việc tập phát âm từng âm riêng lẻ.

Ví dụ: Bạn gặp khó khăn khi phân biệt hai âm "p" và "b", hãy thử luyện phát âm theo các cặp từ như "pair" - "bear"; "pond" - "bond"; "pie" - "buy", v.v.

6. Học trọng âm và ngữ điệu câu

Không phải tất cả các từ trong câu đều có trọng âm như nhau, chỉ có những từ truyền tải nhiều thông tin (danh từ và động từ) mới được nhấn mạnh.

Ví dụ:

- 'Where's the
'pen I 'gave you?

- 'Where's the
'red 'pen I 'gave you?

- Where's the
'red and 'blue 'pen I 'gave you 'yesterday?

Các từ không được nhấn trọng âm sẽ được nói nhanh, lướt, nối âm. Chẳng hạn, The unstressed words (such as "the", "I", "you" and "and") don't carry as much "and" thành "un".

Trọng âm câu không cố định như trọng âm từ. Việc thay đổi trọng âm câu nhằm nhấn mạnh các ý định khác nhau của người nói.

Ví dụ:

- I 'love you. (Tôi yêu em - chứ không phải là thích)

- 'I love you. (Tôi - chứ không phải ai khác - yêu em)

- I love 'you. (Người tôi yêu là em - chứ không phải ai khác)

Còn với ngữ điệu câu thì chỉ có 2 quy tắc rất dễ nhớ. Đó là lên giọng ở cuối câu hỏi và xuống giọng ở cuối câu kể. Ngữ điệu đặc biệt quan trọng trong câu hỏi đuôi "tag questions":

Ví dụ:

- You know him, don't you? (Lên giọng ở "don't you" để thể hiện đây là câu hỏi bạn muốn biết câu trả lời)

- You know him, don't you? (Xuống giọng ở "don't you" để thể hiện rằng bạn muốn người được hỏi đồng ý với bạn)

7. Học phát âm theo vần

Chẳng hạn như "tion" phát âm là "shun", "sion" phát âm là "zhun", "ough" phát âm là "uff" trong "enough" và "tough", nhưng lại là "or" trong "ought" và "bought" hay "oh" trong "although" và "dough".

8. Đừng nên hấp tấp

Nếu nói quá nhanh, bạn sẽ phát âm không chuẩn một số từ hay nhầm lẫn các từ với nhau. Nếu nói quá chậm thì nghe sẽ không tự nhiên. Nhưng dù sao thì nói chậm và rõ ràng vẫn hơn là nói quá nhanh.

Bạn hãy thử áp dụng những kinh nghiệm trên vào việc luyện ngữ âm của mình nhé.

Chúc các bạn thành công!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét