Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2010
Sử dụng trạng từ tiếng Anh thế nào cho đúng?
Nhìn chung, trạng từ tiếng Anh có ý nghĩa tương tự trạng ngữ trong tiếng Việt. Về vị trí, chúng có thể đứng đầu câu (front-postion), đứng giữa câu (mid-postion) (trước động từ chính và sau động từ to be), hoặc đứng cuối câu. Tuy nhiên, để đặt vị trí của trạng từ trong câu một cách chính xác, Globaledu xin giới thiệu với các bạn 5 quy tắc sau:
1. Quy tắc 1: Quy tắc kề cận. Trạng từ bổ nghĩa cho từ nào thì phải đứng gần từ ấy. Chúng ta hãy cùng xem ví dụ với cụm trạng từ “a year ago”:
- A year ago I thought I would become a teacher. (Cách đây 1 năm tôi đã nghĩ mình sẽ trở thành giáo viên). [A year ago đứng gần thought (I thought a year ago)].
- I thought I would become a teacher a year ago. (Tôi nghĩ rằng tôi đã trở thành giáo viên 1 năm rồi). [A year ago đứng gần would become (I would become a teacher a year ago)].
2. Quy tắc 2: Phó từ chỉ thời gian thông thường được đặt ở cuối câu (điều này khác tiếng Việt). Ví dụ: “Hôm qua mẹ tôi đã mua cho tôi một cuốn sách” sẽ được dịch là “My mother bought me a book yesterday.”
- Phó từ ở vị trí đầu câu thường được nhấn mạnh hơn ở các vị trí khác, do đó, chỉ khi có mục đích nhất định ta mới đặt ở vị trí đầu câu. Chẳng hạn như câu trên khi nhấn mạnh sẽ được nói thành: “Yesterday my mother bought me a book.” [Tôi muốn nói ngày hôm qua chứ không phải ngày hôm kia].
3. Quy tắc 3: Phó từ không được chen giữa động từ và tân ngữ. Ta có thể nói “He sings beautifully” hoặc “He sings Vietnamese songs beautifully” chứ không nói “He sings beautifully Vietnamese songs.” (Anh ấy hát các bài hát tiếng Việt rất hay).
- Khi có một cụm từ dài hoặc mệnh đề theo sau động từ, chúng ta có thể đặt trạng từ trước động từ. Hãy so sánh: “He opens the books quickly.” và “He quickly opens the books that the teacher tells him to read.” (Anh ấy nhanh chóng mở quyển sách mà giáo viên yêu cầu).
- Khi trạng từ bổ nghĩa cho một động từ kết hợp bởi trợ động từ + động từ chính, trạng từ thường đi sau ngay trợ động từ. Ví dụ: “They have often made noise in class.” (Chúng thường làm ồn trong lớp).
4. Quy tắc 4: Khi có nhiều trạng từ trong câu, vị trí của trạng từ nằm ở cuối câu sẽ là: nơi chốn - thể cách - tần suất - thời gian. Ví dụ:
| Trạng từ chỉ nơi chốn | Trạng từ chỉ thể cách | Trạng từ chỉ tần suất | Trạng từ chỉ thời gian |
I went | to the library | by motobike | everyday | last week. |
5. Quy tắc 5: Các trạng từ đánh giá, nhận xét ý nghĩa của cả câu như fortunately, evidently, certainly và surely… thường được đặt ở đầu câu. Ví dụ:
- Fortunately, I am living in a peaceful city. (May mắn làm sao, tôi được sống ở một thành phố hòa bình).
- Very frankly, I am tired. (Nói thật là tôi rất mệt).
Trên đây là 5 quy tắc thường gặp về cách đặt vị trí của trạng từ. Hi vọng sau bài viết này các bạn có thể sử dụng thành thạo trạng từ tiếng Anh. Chúc các bạn thành công!
Phân loại phó từ và vị trí của từng loại
• Ví dụ: bravely, fast, happily, hard, quickly, well
• Vị trí:
They speak English well.
He angrily denied that he had stolen the documents.
They secretly decided to leave the town.
He kindly waited for me –> It was kind of him to wait
They managed somehow
They raised the money somehow.
• Ví dụ: now, soon, still, then, today, yet, recently, afterwards…
• Vị trí:
Then he went home = he went home then.
I’ll go immediately
He still doesn’t understand.
• Ví dụ: away, everywhere, here, nowhere, somewhere, there…
• Vị trí:
Bill is upstairs
I looked for it everywhere.
There’s Ann
Here comes the train
There goes our bus.
On the perch beside him sat a blue parrot.
• Ví dụ: always, frequently, often, sometimes, occasionally, usually, continually, ever, never, rarely, seldome, hardly ever….
• Vị trí:
• Ví dụ: fairly, hardly, rather, quite, too, very, absolutely, almost, really, extremely, only, rather, completely, just…
• Vị trí:
I’m almost ready.
I’m just going.
Tom didn’t like it much but I really enjoyed it.
He only lent the car.
I believe only half of what he said.
I only believe half of what he said.
The weather was rather worse than I had expected.
It’s rather a shame that he has to work on Sundays.
It hardly rained at all last summer.
Her case is so heavy that she can hardly lift it.
Barely có nghĩa là “not more than/only just”
• Ví dụ: when, where, why, how …
• Vị trí: đứng ở đầu câu
Why was he late?
• Ví dụ: when, where, why…
• Vị trí: đứng sau danh từ
The hotel where we stayed wasn’t very clean.
The reason why I’m phoning you is to invite you to a party.
She prepared her lessons carefully at home yesterday.
Bài tập: Đặt những phó từ trong ngoặc vào đúng chỗ của nó trong câu.
2. This book is interesting (extremely)
3. I haven’t been there (before)
4. He is on time (seldom)
5. The elevator operates (automatically)
6. He arrives (never, on time, at the meeting)
7. I saw Dan (at the lecture, last night)
8. He left the office (early, this afternoon)
9. They stayed (all day, quietly, there)
10. I shall meet you (outside your office, tomorrow, at 2 o’clock)
11. He was born (in 1396, at 10a.m, on July 14th)
12. She will return the book (next week, to, the library)
Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2010
Bí quyết để giỏi từ vựng tiếng Anh
Tiếng Anh có khoảng trên 100,000 từ vựng các loại. Vậy có bí quyết nào để giỏi từ vựng tiếng Anh mà không cần phải học và nhớ gần cả 100.000 từ?
Bí quyết đầu tiên là học những từ thông dụng nhất. Theo thông kê, thì chỉ cần bạn nắm được khoảng 3.000 từ tiếng Anh thông dụng nhất, bạn sẽ có thể hiểu được ít nhất 95%tiếng Anh trong hầu hết mọi hoàn cảnh thông thường.
So với 100.000 từ thì 3.000 từ là một con số quá nhỏ nhoi (chỉ bằng khoảng 1/33), nhưng chúng lại có thể giúp bạn hiểu được đến 95% nội dung trong hầu hết mọi hoàn cảnh thông thường. Vậy thì còn gì bằng đúng không nào?
Hãy bắt đầu học ngay từ bây giờ. Mỗi ngày chỉ cần học 5 từ, thì trong vòng 1 năm rưỡi bạn đã rất “siêu” tiếng Anh rồi. Nếu mỗi ngày bạn chịu khó học 10 từ thì chỉ trong vòng khoảng 10 tháng bạn đã thành công. Hãy cố gắng lên!